Mệnh Bình Địa Mộc là gì, sinh năm nào, hợp tuổi, màu, mạng nào?
Mệnh Bình Địa Mộc là gì? Người có mệnh Bình Địa Mộc sinh năm bao nhiêu? Mạng Bình Địa Mộc hợp với tuổi gì, màu sắc gì, mệnh nào và khắc mệnh gì?
Vũ trụ bao la rộng lớn nhưng tuân theo những quy luật cơ bản. Các nhà triết học, lý số phân chia vật chất thành 5 nhóm cơ bản gồm có Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ. Sự phân chia cơ bản này chưa đủ cụ thể để diễn tả thế giới vật chất nên ngũ hành nạp âm của hoa giáp đã ra đời nhằm cụ thể hơn các dạng vật chất trong vũ trụ.
Hành Mộc có 6 nạp âm chia như sau: Đại Lâm Mộc, Bình Địa Mộc, Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, Tùng Bách Mộc và Dương Liễu Mộc. Và hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu mệnh Bình Địa Mộc là gì?
1. Mệnh Bình Địa Mộc là gì?
Trái đất là sự kết hợp của nhiều loại vật chất, sinh vật khác nhau, mỗi nhóm sẽ có những đặc điểm và chức năng riêng, mỗi nhóm lại chia nhỏ thành từng nhóm khác nữa. Trong giới thực vật có những loài cây cổ thụ, gỗ tốt thì cũng có những cây thân mềm, thân cỏ sinh trưởng ở tầng thấp. Nếu Đại Lâm Mộc là đại diện của loài cây to, cổ thụ thì Bình Địa Mộc chính là đại diện của những loại cây thân mềm, sinh trưởng ở vùng thấp, đồng bằng, vì thế gọi Bình Địa Mộc là gỗ đồng bằng.
2. Người mệnh Bình Địa Mộc sinh năm nào?
Theo phong thủy, có hai năm tuổi thuộc mệnh Bình Địa Mộc đặc trưng này là những người tuổi Mậu Tuất và Kỷ Hợi.
Tuổi Mậu Tuất gồm những người sinh năm 1898, 1958, 2018, 2078
Tuổi Kỷ Hợi gồm những người sinh năm 1899, 1959, 2019, 2079
3. Tính cách, vận mệnh người mệnh Bình Địa Mộc
Tính cách của người mệnh Bình Địa Mộc
Người mang mệnh Bình Địa Mộc tính tình thường ôn hòa, mềm dẻo, dễ dần nhưng đôi khi trở thành nhu nhược, yếu đuối, không thể hiện được cá tính và màu sắc riêng của bản thân. Cũng chính vì thế khi đứng trước áp lực cuộc sống nhiều khi họ xử lý không được thấu đáo, lo lắng suy nghĩ quá nhiều đến mức bất lực muốn buông xuôi.
Những người này cần phải rèn luyện ý chí, nghị lực nhiều hơn nữa thì mới có hi vọng thành công. Theo skvty.com so với những người khác cũng thuộc họ Mộc thì người Bình Địa Mộc cần sự động viên, an ủi, cảm thông và khích lệ hơn rất nhiều.
Khi tiếp xúc với những người mang nạp âm này, chúng ta thường thấy họ rất gần gũi, dễ mến, lịch thiệp và nhân hậu. Họ ham học hỏi, học hiểu nhưng không chuyên sâu, suy nghĩ thiếu tập trung và hay bị lan man. Ước muốn của họ là một cuộc sống bình thường, giản dị nên không thích bon chen, luôn ứng xử khoan dung độ lượng, khiêm nhường với người khác. Người Bình Địa Mộc yêu cuộc sống hòa bình, không thích tranh chấp và thích giúp đỡ người khác.
Thường thì người này rất chăm chỉ, siêng năng, có biệt tài nghiên cứu, sửa chữa máy móc, thủ công mỹ nghệ hay chăn nuôi, trồng cây, nếu có thêm chút nghị lực can đảm thì sẽ thành công trong công việc.
Công danh, sự nghiệp của người mệnh Bình Địa Mộc
Những người mang nạp âm Bình Địa Mộc thích hợp với công việc như y tế, giáo viên, tư vấn, ngoại giao. Có người thì làm nông, chăn nuôi, bốc thuốc nam… Về phương diện tiền bạc so với tuổi Kỷ Hợi thì Mậu Tuất có nhiều cơ hội phát tài hơn, còn Kỷ Hợi sẽ phải khá vất vả gian truân mới có được thành quả nổi bật.
Tình duyên của người cung mệnh Bình Địa Mộc
Trong chuyện tình cảm, người Bình Địa Mộc mềm mỏng, hiền lành, ôn hòa, lễ phép nên thường được người khác phái chú ý. Sức hút của họ chính là ở vẻ bề ngoài có phần rụt rè, nhút nhát. Họ là những người có trái tim lớn, yêu thương sâu sắc, ít khi tranh cãi với bạn đời vì biết ứng xử, nhường nhịn.
4. Mệnh Bình Địa Mộc hợp màu gì, đi xe màu gì?
Khi chọn mua xe hay trang trí nội thất trong nhà, bản mệnh nên lưu ý vấn đề màu sắc hợp và khắc với mệnh của mình.
– Nam mệnh Mậu Tuất sinh năm 2018, 1958
Nam mệnh sinh năm 2018 thuộc cung Ly, hành Hỏa hợp với các màu tương sinh thuộc hành Mộc là Xanh lá cây; màu tương hợp thuộc hành Hỏa là Đỏ, Hồng, Tím; màu chế ngự được thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi.
Kỵ với các màu Đen, Xanh nước biển thuộc hành Thủy vì Thủy khắc Hỏa; không nên dùng màu Vàng, Nâu thuộc hành Kim vì Hỏa khắc Kim, dễ bị sinh xuất, giảm năng lượng đi.
– Nữ mệnh Mậu Tuất sinh năm 2018, 1958
Nữ mệnh sinh năm 2018 thuộc cung Càn, hành Kim hợp với các màu tương sinh thuộc hành thổ là Vàng, Nâu; màu tương hợp thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi; màu chế ngự được thuộc hành Mộc là Xanh lá cây.
Kỵ với các màu thuộc hành Hỏa là Đỏ, Hồng, Tím vì Hỏa khắc Kim; không nên dùng màu Đen, Xanh thuộc hành Thủy vì Kim sinh Thủy dễ bị sinh xuất, giảm năng lượng đi.
– Nam mệnh Kỷ Hợi sinh năm 2019, 1959
Nam mệnh sinh năm 2019 thuộc cung Cấn, hành Thổ nên dùng các màu tương sinh như Đỏ, Cam, Hồng, Tím, đây là màu thuộc hành Hỏa, mà Hỏa sinh Thổ; dùng các màu tương hợp của hành Thổ như Vàng, Nâu; và dùng màu thuộc hành Thủy như Xanh nước biển, Đen (Thổ chế ngự được Thủy).
Kỵ các màu màu thuộc hành mộc là Xanh lá cây, xanh lục; không nên dùng màu thuộc hành Kim như Trắng, Ghi vì Thổ sinh Kim, mệnh cung dễ bị giảm đi năng lượng, sinh xuất.
– Nữ mệnh Kỷ Hợi sinh năm 2019, 1959
Nữ mệnh sinh năm 2019 thuộc cung Đoài, hành Kim hợp với các màu tương sinh thuộc hành thổ là Vàng, Nâu; màu tương hợp thuộc hành Kim là Trắng, Xám, Ghi; màu chế ngự được thuộc hành Mộc là Xanh lá cây.
Kỵ với các màu thuộc hành Hỏa là Đỏ, Hồng, Tím vì Hỏa khắc Kim; không nên dùng màu Đen, Xanh thuộc hành Thủy vì Kim sinh Thủy dễ bị sinh xuất, giảm năng lượng đi.
5. Mệnh Bình Địa Mộc hợp – khắc với mệnh nào?
Người mệnh này nên lựa chọn những người có ngũ hành nạp âm phù hợp với mình để sự nghiệp, tài lộc phát triển thuận lợi, gặp được nhiều chuyện may mắn. Vợ chồng tâm đầu ý hợp cũng sẽ cùng bạn xây dựng một mái nhà tràn đầy tình thương.
a. Mệnh Bình Địa Mộc (tuổi Mậu Tuất, Kỷ Hợi) với mệnh Kim:
+ Giáp Tý – Ất Sửu: Hải Trung Kim (Vàng trong Biển)
Bình Địa Mộc và Hải Trung Kim: Cây cối ở đồng bằng kỵ nước biển vì hàm lượng muối cao, gặp cả kim loại nữa sẽ héo úa, tàn lụi. Sự kết hợp này tạo nên một bức tranh màu xám.
+ Canh Thìn – Tân Tỵ: Bạch Lạp Kim (Vàng nóng chảy)
Bình Địa Mộc và Bạch Lạp Kim: Kim loại trong quá trình nhiệt luyện rất kỵ tạp chất. Nên hai nạp âm này không nên hội ngộ vì dang dở nhiều mặt, không được hanh thông, thuận lợi.
+ Giáp Ngọ – Ất Mùi: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)
Bình Địa Mộc khắc Sa Trung Kim: Các loại cây ở đồng bằng mềm yếu, sức sống kém nên tất không phát triển được. Những người có mệnh này kết hợp với nhau sớm muộn cũng sẽ thất bại.
+ Nhân Thân – Quý Dậu: Vàng Mũi Kiếm (Kiếm Phong Kim)
Bình Địa Mộc và Kiếm Phong Kim: Kim khắc Mộc. Kiếm Phong Kim là dạng công cụ được tôi rèn sắc bén. Trước sức mạnh của nó cây thảo mộc đứt lìa. Sự kết hợp này mang lại u buồn, ngang trái, vui ít buồn nhiều.
+ Canh Tuất – Tân Hợi: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)
Bình Địa Mộc và Thoa Xuyến Kim: Hai nạp âm này không có sự tương tác, sự kết hợp này hình khắc nhẹ do nguyên lý ngũ hành.
+ Nhâm Dần – Quý Mão: Kim Bạch Kim (Vàng thành thỏi)
Bình Địa Mộc và Kim Bạch Kim: Cây nhỏ ở đồng bằng sức sống kém, mềm yếu, gặp khí kim tất bị ức chế. Sự phối hợp này đi đến một tương lai nhàu nhĩ, ảm đảm.
b. Mệnh Bình Địa Mộc (tuổi Mậu Tuất, Kỷ Hợi) với mệnh Mộc:
+ Mậu Thìn – Kỷ Tỵ: Đại Lâm Mộc (gỗ cây rừng)
Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc: Hai nạp âm không có mối liên kết, vì một ở đồng bằng, một ở chốn sơn lâm. Bình Địa Mộc là dạng Mộc khí yếu ớt, cần tương trợ, và như thế cuộc hội ngộ của hai người mệnh này cát lợi, phúc đức.
+ Nhâm Ngọ – Quý Mùi: Dương Liễu Mộc (Gỗ cây dương liễu)
Bình Địa Mộc và Dương Liễu Mộc: Đưa tới cục diện giàu sang, vinh hiển.
+ Canh Dần – Tân Mão: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)
Bình Địa Mộc và Tùng Bách Mộc: Hai dạng vật chất không có tương tác, liên hệ. Tuy nhiên, cây cối ở đồng bằng cần sự trợ lực. Nên vì thế sự cương cường, nghị lực của cây cổ thụ tùng, bách giúp ích được rất nhiều.
+ Mậu Tuất – Kỷ Hợi: Bình Địa Mộc (Cây đồng bằng)
Bình Địa Mộc và Bình Địa Mộc: Hai nạp âm này kết hợp tạo nên một màu xanh bao la, vô tận và sẽ đi đến thành công trong sự nghiệp và cuộc sống, quang tông, diệu tổ.
+ Nhâm Tý – Quý Sửu: Tang Đố Mộc (Gỗ cây dâu)
Bình Địa Mộc và Tang Đố Mộc: Cả hai dạng Mộc khí mềm dẻo, yếu ớt đều có sự tương trợ. Cuộc hội ngộ này mang lại cát lợi, phúc đức.
+ Canh Thân – Tân Dậu: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)
Bình Địa Mộc và Thạch Lựu Mộc: Hai nạp âm này hỗ trợ nhau rất tốt. Sự kết hợp này cát lợi, mở ra thời kỳ phát triển, thăng tiến.
c. Mệnh Bình Địa Mộc (tuổi Mậu Tuất, Kỷ Hợi) với mệnh Thủy:
+ Bính Tý – Đinh Sửu: Giản Hạ Thủy (Nước chảy xuống)
Bình Địa Mộc và Giản Hạ Thủy: Cây cối ở đồng bằng rất cần nguồn nước ngầm để nuôi dưỡng. Sự kết này mở ra một thời kỳ bội thu trong sản xuất, giàu có, đầy đủ, niềm vui và tiếng cười tràn đầy.
+ Giáp Thân – Ất Dậu: Tuyền Trung Thủy (nước suối trong)
Bình Địa Mộc và Tuyền Trung Thủy: Nước suối là nguồn cung cấp nước vô cùng quan trọng cho cây cối. Hai mệnh này gặp gỡ mở ra thời kỳ phong thịnh, giàu sang.
+ Nhâm Thìn – Quý Tỵ: Trường Lưu Thủy (Nước đầu nguồn)
Bình Địa Mộc và Trường Lưu Thủy: Nước của những con sông lớn là nguồn sinh vô tận cho các loại cây cối ở đồng bằng. Sự phối hợp này đem lại cục diện sơ kỳ, thủy tú, phú quý vinh hoa.
+ Bính Ngọ – Đinh Mùi: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)
Bình Địa Mộc và Thiên Hà Thủy: Nước mưa cung cấp dưỡng chất cho cây cối. Cây gỗ mềm, cây thân thảo ở đồng bằng gặp mưa như con đỏ trông cha mẹ. Cuộc hội ngộ này mang lại mùa màng bộ thu, hoa trái tươi tốt.
+ Giáp Dần – Ất Mão: Đại Khê Thủy (Nước khe lớn)
Bình Địa Mộc và Đại Khê Thủy: Cây cối ở vùng đồng bằng nhờ có nước suối chảy về sông, rồi cây cối hút lấy mà sinh trưởng. Nước suối như một nguồn sinh vô tận. Sự kết hợp này khiến màu xanh còn mãi, hoa lá, cây trái tươi tốt.
+ Nhâm Tuất – Quý Hợi: Đại Hải Thủy (Nước ở biển lớn)
Bình Địa Mộc và Đại Hải Thủy: Cây ở đồng bằng là dạng thân mềm, sức sống của nó yếu ớt, gặp nước biển sẽ chết. Ta thử để ý khi vùng ven điểm bị phèn và độ mặn xâm hại tất hoa màu, cây cối đều úa vàng rồi chết, canh tác, sản xuất thiệt hại nặng. Sự gặp gỡ này dẫn đến tương lai thiếu hụt, đói kém, mất mùa, kinh tế khó khăn.
d. Mệnh Bình Địa Mộc (tuổi Mậu Tuất, Kỷ Hợi) với mệnh Hỏa:
+ Bính Dần – Đinh Mão: Lư Trung Hoả (Lửa trong Lò)
Bình Địa Mộc và Lư Trung Hỏa: Lư Trung Hỏa có nguồn sinh nên cát lợi, những cây ở đồng bằng thân mềm nhưng dễ cháy, trở thành nguồn nhiên liệu dồi dào.
+ Giáp Tuất – Ất Hợi: Sơn Đầu Hỏa (Lửa Ngọn Núi)
Bình Địa Mộc và Sơn Đầu Hỏa: Mộc sinh Hỏa, tuy nhiên một dạng vật chất trên non cao, một ở vùng bình địa, ít có sự liên hệ, tương tác. Hai người mệnh này gặp nhau chỉ tạo ra may mắn nhỏ mà thôi.
+ Bính Thân – Đinh Dậu: Sơn Hạ Hỏa (Lửa dưới núi)
Bình Địa Mộc và Sơn Hạ Hỏa: Có sự may mắn nhỏ bé, vì cây đồng bằng và lửa chân đồi không có sự tương tác. Sự may mắn có được do nguyên lý Mộc sinh Hỏa.
+ Giáp Thìn – Ất Tỵ: Phúc Đăng Hỏa (Lửa ngọn đèn)
Bình Địa Mộc và Phúc Đăng Hỏa: Cây cối thân mềm ở đồng bằng không phải là nguồn năng lượng cho ngọn đèn, hơn nữa các chi Thìn – Tuất, Tỵ – Hợi của hai nạp âm này xung khắc. Và như vậy chắc chắn sự phối hợp này nhìn ngoài thì tốt nhưng ở trong mới biết được sự u buồn, nhàm chán.
+ Mậu Ngọ – Kỷ Mùi: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)
Bình Địa Mộc và Thiên Thượng Hỏa: Ánh Mặt trời cung cấp năng lượng cho cây xanh tươi, vương cao, vươn xa. Nên cuộc hội ngộ này mang lại tin mừng khắp cói nhân gian.
+ Mậu Tý – Kỷ Sửu: Tích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)
Bình Địa Mộc và Tích Lịch Hỏa: Những tia chớp, sấm sét tạo ra phản ứng hóa học trong không khí và nó là nguồn dinh dưỡng tốt cho cây cối. Bình Địa Mộc gặp hiện tượng này thường sinh trưởng mạnh mẽ, xanh tốt, đơm hoa kết trái. Cuộc hội ngộ này mang lại sự sung túc, sang giàu.
e. Mệnh Bình Địa Mộc (tuổi Mậu Tuất, Kỷ Hợi) với mệnh Thổ:
+ Canh Ngọ – Tân Mùi: Lộ Bàng Thổ (đất ven đường)
Bình Địa Mộc và Lộ Bàng Thổ: Những cây thân mềm ở đồng bằng không phải là những cây có khả năng khắc Thổ mạnh, nhưng sự sinh trưởng của nó phá vỡ tính kiên cố của con đường. Sự kết hợp này thường dẫn đến thất bại nặng nề.
+ Mậu Dần – Kỷ Mão: Thành Đầu Thổ (Đất tường thành)
Bình Địa Mộc và Thành Đầu Thổ: Đất tường thành cần bền vững, kiên cố nó rất kỵ Mộc khí xâm hại. Bình Địa Mộc yếu ớt, gặp đất tường thành cũng rất mệt mỏi. Sự kết hợp của hai mệnh này thường u buồn, bế tắc, khổ não một kiếp nhân sinh.
+ Canh Tý – Tân Sửu: Bích Thượng Thổ (đất trên vách tường)
Bình Địa Mộc và Bích Thượng Thổ: Các loại cây ở đồng bằng mức độ khắc Thổ yếu, nhưng tường nhà rất kỵ Mộc, bạn hãy thử hình dung một ngôi nhà có toàn rễ cây mọc lan thì sẽ ra sao. Hai mệnh này gặp nhau thường khó hòa hợp.
+ Bính Tuất – Đinh Hợi: Ốc Thượng Thổ (Đất trên mái)
Bình Địa Mộc và Ốc Thượng Thổ: Cây thân mềm ở đồng bằng không gây hại với ngói, nhưng ngói kỵ mộc. Hai mệnh này gặp nhau không tạo ra thành quả tốt.
+ Mậu Thân – Kỷ Dậu: Đại Trạch Thổ hay Đại Dịch Thổ (Đất cồn lớn)
Bình Địa Mộc và Đại Trạch Thổ (Đại Dịch Thổ): Cây cối ở đồng bằng là những loại cây thân mềm, sức sống và sự bền bỉ của chủng không cao, cần nhiều nước và nguồn dinh dương. Xét về ngũ hành thì Mộc khắc Thổ, trong thực tế gặp loại đất cồn bãi này các cây thân mềm sinh trưởng tốt. Sự kết hợp này mang lại mùa màng bội thu, tươi tốt.
+ Bính Thìn – Đinh Tỵ: Sa Trung Thổ (Đất trong cát)
Bình Địa Mộc kết hợp với Sa Trung Thổ: Mộc khắc Thổ. Cây cối hút chất dinh dưỡng khiến đất trở nên cằn cỗi. Hai nạp âm này kết hợp hình khắc hung hại.
Trên đây là những thông tin cơ bản về bản mệnh Bình Địa Mộc ( Gỗ đồng bằng) về năm sinh người mang mệnh Bình Địa Mộc là Mậu Tuất, Kỷ Hợi. Bạn có thể biết được mệnh, mạng Bình Địa Mộc hợp với những gì để lựa chọn thích hợp.
T/H.